Từ điển Nguyễn Kim Thản (2005:1834) có xạc (vị từ khẩu ngữ) nghĩa là mắng gay gắt.
Nguyễn Kim Thản (2005:1372) cũng có vị từ sạc, gốc Pháp charger và có nghĩa là nạp điện. Sạc này còn có nghĩa thứ hai dùng trong khẩu ngữ là quát mắng, phê bình nặng nề.
Hợp lý hơn có lẽ nên xem:
Sạc (gốc Pháp là charger) chỉ có một nghĩa là nạp:
Cái bình hơi 12kg được nối với máy tàu để sạc hơi. (Quốc Việt, 2006:17).
Sạc với nghĩa này thỉnh thoảng bị viết thành xạc:
Ông Trình ngập ngừng, lộ vẻ không cần, nhưng mắt không rời chiếc máy để trong cái hộp giấy, có tai nghe nho nhỏ, xinh xinh, bộ đồ xạc pin chỉ bằng nửa củ khoai tây. (Lê Thành Chơn, 2005:730)
Trong khi đó xạc, gốc Pháp là sacrer, chỉ có một nghĩa là quát mắng:
Tôi vừa gọi bà Xinh lên xạc cho một trận. (Lê Thành Chơn, 2005:199)
Xạc với nghĩa này thỉnh thoảng bị viết thành sạc:
Đừng để nó chạy mất, về cao ủy sạc thấy mẹ. (Hoàng Chính, 1994:94)
Đây là lý do vì sao mục từ sạc trong từ điển của Nguyễn Kim Thản 2005 có hai nghĩa không liên quan gì với nhau.
Hợp lý hơn cả có lẽ nên xây dựng hai mục từ sạc, mỗi mục từ đều có biến thể là xạc, không nhất thiết phải phân biệt sạc (charger) với xạc (sacrer). Người Việt vẫn viết không phân biệt các từ gốc Pháp lò xo / lò so (ressort), sà lan / xà lan (chaland), sà lúp / xà lúp (chaloupe), su chiêng / xu chiêng (soutien-gorge), súp / xúp (soupe)...
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét