Vang, do tiếng Pháp là vin, nghĩa là rượu nho, khi vào tiếng Việt cũng chỉ có nghĩa là rượu nho. Đó là thứ rượu trong câu văn sau đây:
Rượu vang bị Nguyễn Đình Chiểu (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc) chê là rượu lạt:
Sống làm chi theo quân tả đạo, quăng vùa hương, xô bàn độc, thấy lại thêm buồn ; sống làm chi ở lính mã-tà, chia rượu lạt, gặm bánh mì, nghe càng thêm hổ
Có người gọi rượu nho là rượu chát (Eveillard, 1887:17).
Như người Tây ăn, hằng ngày nào cũng là thịt bò, rượu vang, cà-phê, mà đến cả nước đá cũng là nhiệt-vật, bởi người Tây phì-nộn, hàn-trệ nên hay dùng những đồ nóng cho dễ tiêu-hóa.
Nguyễn Khắc-Hanh, Nam Phong Tạp Chí số 30 (1919:513)
Từ vang với nghĩa như trên được ghi nhận trong từ điển quãng những năm 30 của thế kỷ trước (Đào Duy Anh, 1950:1896). Rượu vang bị Nguyễn Đình Chiểu (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc) chê là rượu lạt:
Sống làm chi theo quân tả đạo, quăng vùa hương, xô bàn độc, thấy lại thêm buồn ; sống làm chi ở lính mã-tà, chia rượu lạt, gặm bánh mì, nghe càng thêm hổ
Có người gọi rượu nho là rượu chát (Eveillard, 1887:17).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét