Thứ Sáu, 13 tháng 4, 2012

CÁC THUẬT NGỮ “CHƯỞNG”, “TRI”, “KIÊM”, “THỰ”, “HÀNH”, “QUYỀN" TRONG CHỨC QUAN THỜI XƯA - Đinh Khắc Thuần


TB

Chưởng 掌: chỉ người có chức quan cao quý nắm nha môn thấp như Trung quân Đô đốc phủ chưởng phủ sự Thái bảo Lân Quốc công, hoặc Binh bộ Thượng thư chưởng bộ sự, Thái bảo Kiến Dương bá…
Tri 知: lấy quan chức của cùng nha môn đảm nhậm thêm việc của nha môn sở thuộc, tức là quan bản nha coi việc thuộc quyền mình gọi là tri, chẳng hạn Hộ bộ Tả thị lang tri Độ chi Thanh lại ty (Thanh Lại ty thuộc bộ Hộ); hoặc Quân khí doanh tạo sở sứ tri Đan tác tượng,…
Kiêm 兼: lấy chức này kiêm nhiệm chức khác bất kể cao thấp, một lúc đảm nhận hai việc, như Binh bộ Tả thị lang kiêm Quốc tử giám Tế tửu (chức quan cao kiêm nhiệm thêm chức thấp), hoặc Tả Xuân phường Tả thứ tử kiêm Hộ bộ Thượng thư (chức quan thấp kiêm nhiệm chức quan cao).
Thự 署: chỉ vị quan có phẩm hàm thấp mà tạm đảm nhận việc bản nha, gọi là thự, như Hàn lâm viện Thị độc thự Hàn lâm viện sự; hoặc chức quan thấp tạm thời đảm nhận chức vị cao như Ngự dụng giám thự Giám sự.
Hành 行 : người có chức vụ cao đảm nhận công việc của phẩm hàm thấp, như Hàn lâm viện Thừa chỉ Vũ Vĩnh Trinh hành Hải Tây đạo Tuyên chánh sứ ty Tham tri, năm 1464 (Đại Việt sử kí toàn thư, Bản Chính Hòa, Bản dịch, 1998, tập 3, tr.196); hoặc trên là hàm tản quan dưới lại là chức quan như Anh liệt tướng quân, Tổng tri của một vệ…
Quyền 權 : phẩm trật thấp nhưng quyền (có quyền hạn) chức vị cao, như Hàn lâm viện Thừa chỉ quyền Hộ bộ Hữu thị lang Nguyễn Tư Đạo năm 1464 (Đại Việt sử kí toàn thư, tập 3, tr.197); hoặc trên chỉ có chức quan, dưới mang hàm tản quan, như Kinh Bắc đạo Giám sát Ngự sử (chức quan) Tiến công thứ lang (tản quan), Kiến Huân vệ Tráng phong trung sở quản lãnh (chức quan) Phấn lực tướng quân (tản quan).

(Theo Quan chế điển lệ 官 制 典 例 , A.56/1, tờ 5a)
Đinh Khắc Thuân sưu tầm, chú giải.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét